A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Định nghĩa
[external_link_head]
Đoạn vuông góc kẻ từ một đỉnh đến đường thẳng chứa cạnh đối diện gọi là đường cao của tam giác đó. Mỗi tam giác có ba đường cao.
2. Tính chất ba đường cao của tam giác
Định lí: Ba đường cao của tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm đó gọi là trực tâm của tam giác

[external_link offset=1]
3. Vẽ đường cao, trung tuyến, trung trực, phân giác của tam giác cân.
Tính chất: Trong một tam giác cân, đường trung trực ứng với cạnh đáy cũng đồng thời là đường phân giác, đường trung tuyến và đường cao của tam giác đó.
Nhận xét 1: Trong một tam giác, nếu có một đường trung tuyến đồng thời là phân giác thì tam giác đó là tam giác cân.
GT: \(\Delta ABC\) có \(AI\) là trung tuyến đồng thời là phân giác của \(\widehat{A}\)
KL: \(∆ABC\) cân tại \(A\)
Nhận xét 2: Trong một tam giác, nếu có một đường trung tuyến đồng thời là đường trung trực thì tam giác là tam giác cân.
GT: \(\Delta ABC\) có đường trung tuyến \(AI\) đồng thời \(AI\) là đường trung trực của \(BC\)
KL: \(∆ABC\) cân tại \(A\)
[external_link offset=2]
4. Đặc biệt đối với tam giác đều
Hệ quả: Trong một tam giác đều, trọng tâm, trực tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm nằm trong tam giác và cách đều ba cạnh là bốn điểm trùng nhau.
Loigiaihay.com
Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Toán lớp 7 – Xem ngay
>> Học trực tuyến lớp 7 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp học sinh lớp 7 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
[external_footer]